Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (Hay còn gọi là “Hoạt động xuất khẩu lao động”) là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Để hoạt động trong lĩnh vực này, doanh nghiệp phải đáp ứng rất nhiều điều kiện theo quy định của pháp luật. Hiện nay, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 69/2020/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2020 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022. Theo đó, các quy định về điều kiện để cấp giấy phép xuất khẩu lao động cũng có những điểm mới cần lưu ý. Trong bài viết này, Luật Thành Đô trân trọng gửi tới Quý khách hàng Các điều kiện để được cấp giấy phép xuất khẩu lao động theo Luật 69/2020/QH14.

Doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có đủ các điều kiện sau đây:

(1) Có vốn điều lệ từ 05 tỷ đồng trở lên; có chủ sở hữu, tất cả thành viên, cổ đông là nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Đầu tư;

(2) Đã ký quỹ theo quy định pháp luật;

Tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ được gửi tại ngân hàng và chỉ được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền ký quỹ được sử dụng, doanh nghiệp dịch vụ phải hoàn trả số tiền đã sử dụng và bảo đảm mức ký quỹ theo quy định.

 (3) Lãnh đạo hoạt động xuất khẩu lao động

– Có người đại diện theo pháp luật là công dân Việt Nam;

– Trình độ từ đại học trở lên;

– Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc dịch vụ việc làm;

– Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Không có án tích về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội quảng cáo gian dối, tội lừa dối khách hàng, tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép;

(4) Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ thực hiện các nội dung hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cụ thể bao gồm:

– Ký kết và thực hiện hợp đồng, thỏa thuận liên quan đến việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

– Tìm kiếm, phát triển thị trường lao động ở nước ngoài; cung cấp thông tin, quảng cáo, tư vấn về cơ hội việc làm ở nước ngoài.

– Chuẩn bị nguồn lao động và tuyển chọn người lao động.

– Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.

– Quản lý người lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

– Thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

– Thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

– Hỗ trợ giới thiệu việc làm cho người lao động sau khi về nước.

(5) Có cơ sở vật chất của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định để đáp ứng yêu cầu giáo dục định hướng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

(6) Có trang thông tin điện tử.

NHẬN XÉT VỀ SỰ THAY ĐỔI CỦA LUẬT SỐ 69/2020/QH14 SO VỚI LUẬT SỐ 72/2006/QH 11

Luật số 69/2020/QH14 đặt ra các quy định về vấn đề minh bạch và nâng cao điều kiện cấp phép cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, trong đó có 2 điểm nổi bật.

Thứ nhất, về người đại diện theo pháp luật.

Luật số 69/2020/QH14 có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc dịch vụ việc làm. 

Thứ hai, Có trang thông tin điện tử.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *