Dữ liệu cá nhân là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể. Để giúp Quý khách hàng hiểu rõ hơn về những thông tin liên quan đến dữ liệu cá nhân theo quy định tại Nghị định 13/2023, Luật Thành Đô giới thiệu bài viết: “Dữ liệu cá nhân bao gồm những thông tin nào?”.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
– Luật an toàn thông tin mạng năm 2015;
– Nghị định số 13/2023/NĐ-CP bảo vệ dữ liệu cá nhân;
– Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
II. NỘI DUNG THÔNG TIN DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Dữ liệu cá nhân là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể.
Dữ liệu cá nhân bao gồm dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm.
2.1. Dữ liệu cá nhân cơ bản
Dữ liệu cá nhân cơ bản bao gồm:
(1) Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có);
(2) Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;
(3) Giới tính;
(4) Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ;
(5) Quốc tịch;
(6) Hình ảnh của cá nhân;
(7) Số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế;
(8) Tình trạng hôn nhân;
(9) Thông tin về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái);
(10) Thông tin về tài khoản số của cá nhân; dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng;
(11) Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể mà không thuộc quy định về dữ liệu cá nhân nhạy cảm.
2.2. Dữ liệu cá nhân nhạy cảm
Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
Dữ liệu cá nhân nhạy cảm gồm:
(1) Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo;
(2) Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;
(3) Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;
(4) Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;
(5) Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân;
(6) Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;
(7) Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;
(8) Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
(9) Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;
(10) Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.
Xem thêm: Doanh nghiệp cần làm gì để tuân thủ quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân
III. NGUYÊN TẮC BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Bảo vệ dữ liệu cá nhân là hoạt động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi phạm liên quan đến dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật.
Các nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân gồm:
(1) Dữ liệu cá nhân được xử lý theo quy định của pháp luật;
(2) Chủ thể dữ liệu được biết về hoạt động liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác.
(3) Dữ liệu cá nhân chỉ được xử lý đúng với mục đích đã được Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba đăng ký, tuyên bố về xử lý dữ liệu cá nhân;
(4) Dữ liệu cá nhân thu thập phải phù hợp và giới hạn trong phạm vi, mục đích cần xử lý;
Dữ liệu cá nhân không được mua, bán dưới mọi hình thức, trừ trường hợp luật có quy định khác;
(5) Dữ liệu cá nhân được cập nhật, bổ sung phù hợp với mục đích xử lý;
(6) Dữ liệu cá nhân được áp dụng các biện pháp bảo vệ, bảo mật trong quá trình xử lý, bao gồm cả việc bảo vệ trước các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân và phòng, chống sự mất mát, phá hủy hoặc thiệt hại do sự cố, sử dụng các biện pháp kỹ thuật;
(7) Dữ liệu cá nhân chỉ được lưu trữ trong khoảng thời gian phù hợp với mục đích xử lý dữ liệu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
(8) Bên Kiểm soát dữ liệu, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân phải chịu trách nhiệm tuân thủ các nguyên tắc xử lý dữ liệu được trên và chứng minh sự tuân thủ của mình với các nguyên tắc xử lý dữ liệu đó.
Tham khảo thêm các bài viết cùng chuyên mục: Tư vấn doanh nghiệp
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Hiện nay, Nghị định 13/2023/NĐ-CP đã quy định rõ trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân. Theo đó, mọi cá nhân tổ chức khi phát hiện có hành vi vi phạm về bảo vệ dữ liệu cá nhân cần phải thông báo ngay và gửi Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) để kịp thời xử lý các hành vi vi phạm.
Đối với Bên kiểm soát dữ liệu cá nhân và Bên kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân kể từ thời điểm bắt đầu xử lý dữ liệu cá nhân, các bên có liên quan có nghĩa vụ Lập và gửi Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân và phải đảm bảo luôn có sẵn để phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá của Bộ Công an; đồng thời gửi Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) 01 bản chính trong thời gian 60 ngày kể từ ngày tiến hành xử lý dữ liệu cá nhân.
Trong trường hợp thực hiện việc chuyển dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam ra nước ngoài, doanh nghiệp phải lập hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài; thông báo bằng văn bản cho Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) sau khi việc chuyển dữ liệu diễn ra thành công. Đồng thời, lưu trữ hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài để đảm bảo luôn có sẵn phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá của Bộ Công an.
Ngoài ra, Nghị định 13/2023 cũng nêu rõ tùy theo mức độ vi phạm mà cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự theo quy định.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật Thành Đô liên quan đến “Dữ liệu cá nhân gồm những thông tin nào?” theo quy định tại Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân. Quý khách hàng vui lòng tham khảo bài viết, nếu có bất kỳ vướng mắc nào liên quan vui lòng liên hệ Luật Thành Đô để được tư vấn và hỗ trợ.