Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Muốn được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư cần đảm bảo các điều kiện cần thiết và thực hiện thủ tục cần thiết. Để nhà đầu tư có thể hiểu rõ hơn, Sunlegal xin giới thiệu bài viết Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì.

1. CĂN CỨ PHÁP LÝ                                           

– Luật đầu tư số 61/2020/QH14;

– Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư;

– Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 09/04/2021 quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;

– Các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ LÀ GÌ?

– Căn cứ Khoản 11 điều 3 Luật đầu tư quy định: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.

– Khi nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn kinh doanh tại Việt Nam thì cần phải được Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định pháp luật.

– Theo đó, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng giấy hoặc bản điện tử chứa đựng các nội dung thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.

3. HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ

Để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhà đầu tư cần chuẩn bị hồ sơ gồm các thành phần sau:

– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

– Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư gồm: CMND/CCD/Hộ chiếu đối với nhà đầu tư cá nhân hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập đối với nhà đầu tư là tổ chức;

– Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư bao gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

– Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: Nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

– Hợp đồng BCC (Đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC);

– Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên, nhà đầu tư nộp hồ sơ tới Cơ quan đăng ký đầu tư, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ, nhà đầu tư được Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo đúng quy định pháp luật. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi công văn yêu cầu nhà đầu tư điều chỉnh các nội dung chưa hợp lệ và nộp lại hồ sơ theo đúng quy trình, sau khi hồ sơ được sửa đổi theo đúng quy định, Cơ quan đăng ký đầu tư sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.

Trong trường hợp dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư cũng chuẩn bị danh mục hồ sơ nói trên và thực hiện thủ tục với Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư (Thủ tướng Chính Phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế), sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư liên hệ với Cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư của mình.

4. THỦ TỤC XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ

Quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Sau khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện và hoàn tất hồ sơ theo hướng dẫn, việc thực hiện các bước sau là cần thiết:

Bước 1 – Nộp hồ sơ: Nhà đầu tư nộp bộ hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền (nơi dự định đặt trụ sở chính).

Bước 2 – Thẩm định hồ sơ: Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện việc thẩm định hồ sơ.

Bước 3 – Thông báo sửa đổi bổ sung: Nếu có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư thông báo cho nhà đầu tư (trong vòng 15 ngày làm việc) kể từ ngày nhận hồ sơ.

Bước 4 – Trả kết quả: Nếu hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện, cơ quan đăng ký đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư.

Tuy nhiên, trên thực tế tuỳ từng trường hợp dự án cụ thể mà quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ khác nhau. Sunlegal xin phân tích từng trường hợp cụ thể để Quý khách hàng có thể nắm rõ.

4.1. Đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh

– Nhà đầu tư nộp hồ sơ 04 bộ hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi dự định thực hiện dự án đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.

– Cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình và gửi cơ quan đăng ký đầu tư.

– Cơ quan quản lý về đất đai chịu trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ; cơ quan quản lý về quy hoạch cung cấp thông tin quy hoạch để làm cơ sở thẩm định. Thời hạn xử lý trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cơ quan đăng ký đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khi nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện ngoài Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thì khi lấy ý kiến thẩm định theo quy định trên, ngoài việc lấy ý kiến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Quyết định chủ trương đầu tư khi nhận được báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

– Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư khi nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.

4.2. Đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

– Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi dự định thực hiện dự án đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi 02 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng thời gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến dự án đầu tư để lấy ý kiến.

– Các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tưBộ Kế hoạch và Đầu tư.

– Sở Kế hoạchĐầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư liên quan đến dự án đầu tư.

– Khi nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định. Khi nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

4.3. Dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội

– Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư.

– Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.

– Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ.

– Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.

– Cơ quan được Quốc hội giao chủ trì thẩm tra thực hiện thẩm tra các nội dung:

+ Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội;

+ Sự cần thiết thực hiện dự án;

+ Sự phù hợp của dự án với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch sử dụng đất, tài nguyên khác;

+ Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường;

+ Vốn đầu tư, phương án huy động vốn;

+ Tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội;

+ Cơ chế, chính sách đặc thù; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).

– Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư nếu dự án đáp ứng điều kiện theo quy định.

– Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư khi nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.

4.4. Đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư

– Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành; hoặc Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

– Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:

+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ cho Nhà đầu tư.

+ Nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ thì chuyên viên tiếp nhận/hướng dẫn giải thích để nhà đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định.

5. Lệ phí xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Lệ phí là số tiền xác định mà tổ chức hoặc cá nhân phải nộp khi sử dụng dịch vụ công của cơ quan nhà nước, theo quy định trong Danh mục lệ phí được ban hành cùng Luật Phí và Lệ phí. Hiện nay, quy định về lệ phí không được nêu trong các văn bản hướng dẫn liên quan đến Luật đầu tư 2020, do đó nhà đầu tư không phải nộp lệ phí khi xin cấp giấy chứng nhận đầu tư.

6. Các bước cần thực hiện sau khi nhận giấy chứng nhận đầu tư

6.1. Hoàn thành thủ tục lập doanh nghiệp theo luật pháp Việt Nam

Sau khi nhận được giấy phép, nhà đầu tư cần tiến hành đăng ký kinh doanh để nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP về Đăng ký Doanh nghiệp:

– Giấy chứng nhận đầu tư là một yêu cầu bắt buộc trong quy trình đăng ký lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (1 thành viên và hai thành viên), công ty hợp danh cho trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, theo quy định tại Luật Đầu tư và các hướng dẫn thi hành.

– Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, bao gồm Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu cần thiết cho loại hình doanh nghiệp, nhà đầu tư nộp hồ sơ hoàn chỉnh tại Phòng Đăng ký Kinh doanh (trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư) tại nơi doanh nghiệp dự kiến đặt trụ sở. Thời gian xử lý hồ sơ là 03 -07 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.

Kết quả: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

6.2. Mở tài khoản và nộp lệ phí

– Sau khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư cần đăng ký mở tài khoản ngân hàng.

– Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì mới lập phải nộp tờ khai lệ phí môn bài cho Cục Thuế theo mẫu tờ khai và nộp lệ phí môn bài theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành.

6.3. Thực hiện dự án đầu tư theo quy định

– Thực hiện dự án đầu tư đúng quy định là một trong những nghĩa vụ của nhà đầu tư.

– Họ cần thực hiện đầy đủ các nội dung đã được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

+ Tên dự án,

+ Nhà đầu tư,

+ Địa điểm thực hiện,

+ Diện tích đất sử dụng,

+ Mục tiêu và quy mô dự án.

– Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có thể điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng hoặc sáp nhập dự án, sử dụng quyền sử dụng đất hoặc tài sản trong dự án để góp vốn hoặc hợp tác kinh doanh, và phải tuân thủ quy định pháp luật.

Các câu hỏi liên quan đến giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

cau_hoi(
[`Khi nào cần giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?`,
[`Có 2 trường hợp phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.

Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật đầu tư số 61/2020/QH14 năm 2020`] ],
[`Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có thời hạn không?`,
[`Thời gian hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thường tuân theo thời gian hoạt động của dự án đầu tư, tuy nhiên không vượt quá 70 năm cho các dự án trong khu kinh tế và 50 năm cho các dự án đầu tư ngoài khu kinh tế.`] ],
[`Giấy chứng nhận đăng ký đầu còn tên gọi nào khác không?`,`Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, hay còn gọi là giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư.`],
);

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Sunlegal về giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì. Nếu Quý độc giả còn có bất cứ vướng mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ Công ty Luật Sunlegal để được tư vấn và giải đáp chi tiết.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *