Công ty phần mềm có thể hiểu là công ty sản xuất, kinh doanh chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định. Quy định của pháp luật hiện hành có cho phép cá nhân, tổ chức nước ngoài tham gia vào lĩnh vực này.
Luật Thành Đô trân trọng giới thiệu bài viết: “Người nước ngoài góp vốn vào công ty phần mềm tại Việt Nam”.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
– Luật đầu tư năm 2020;
– Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư;
– Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
– Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI GÓP VỐN VÀO CÔNG TY PHẦN MỀM TẠI VIỆT NAM
2.1. Điều kiện để người nước ngoài góp vốn vào công ty phần mềm tại Việt Nam
Theo quy định của Luật đầu tư năm 2020 và biểu cam kết của Việt Nam trong WTO, người nước ngoài có thể tham gia vào các lĩnh vực liên quan đến phần mềm như sau: tham gia hoạt động đầu tư cung cấp các dịch vụ liên quan đến máy tính bao gồm các hoạt động như phát triển phần mềm, sản xuất phần mềm, tư vấn máy tính. Như vây, có thể thấy đây là ngành nghề không có điều kiện cho nên tỷ lệ góp vốn của người nước ngoài vào công ty phần mềm của Việt Nam không bị hạn chế.
Người nước ngoài góp vốn vào công ty phần mềm tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Đáp ứng về điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định tại điều 9 luật đầu tư năm 2020;
– Phải bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật đầu tư năm 2020;
– Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất trong trường hợp công ty phần mềm tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
2.2. Hình thức để người góp vốn vào công ty phần mềm tại Việt Nam
Theo quy định tại khoản 1 điều 25 Luật đầu tư năm 2020, người nước ngoài góp vốn vào công ty phần mềm tại Việt Nam theo các hình thức như sau:
– Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
– Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
– Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc hai trường hợp trên.
III. THỦ TỤC ĐỂ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI GÓP VỐN VÀO CÔNG TY PHẦN MỀM TẠI VIỆT NAM
Để thực hiện thủ tục người nước ngoài góp vốn vào công ty phần mềm tại Việt Nam cần làm theo các bước sau:
– Bước 1: Xin chấp thuận góp vốn;
– Bước 2: Tiến hành thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh.
3.1. Hồ sơ xin chấp thuận góp vốn để người nước ngoài góp vốn vào công ty phần mềm tại Việt Nam
– Danh mục hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
(1) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn;
(2) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn;
(3) Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc góp vốn giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó;
(4) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn (đối với tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thành lập theo quy định của Chính phủ).
– Trình tự thực hiện: Nhà đầu tư chuẩn bị 01 bộ hồ sơ nộp tại Cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền cấp thông báo về việc chấp thuận góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
Lưu ý: Đối với trường hợp tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh thì thời hạn giải quyết là 25 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
3.2. Hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh
– Danh mục hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
(1) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
(2) Bản sao biên bản họp hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị/Đại hội đồng cổ đông của doanh nghiệp về việc tiếp nhận thêm thành viên thành viên góp vốn;
(3) Quyết định của Chủ sở hữu/Hội đồng thành viên/Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị về việc tiếp nhận thêm thành viên góp vốn;
(4) Danh sách thành viên/cổ đông sáng lập công ty/cổ đông nhà là đầu tư nước ngoài/người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên, cổ đông là tổ chức;
(5) Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới/chủ sở hữu mới/cổ đông mới của công ty;
(6) Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với thành viên/cổ đông là tổ chức.
– Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu đối với thành viên/cổ đông là cá nhân.
(7) Văn bản của Sở kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.
Trên đây là bài viết của Luật Thành Đô về: “Người nước ngoài góp vốn vào công ty phần mềm tại Việt Nam”. Mọi vướng mắc liên quan đến thủ tục này, Quý khách vui lòng liên hệ số hotline của Luật Thành Đô 0919 089 888 để được Luật sư giải đáp chi tiết.