Hiện nay việc bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam được quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, theo đó quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Bài viết dưới đây của Luật Thành Đô sẽ tập trung làm rõ về thủ tục đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
– Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung 2009, 2019, 2022;
– Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp.
II. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BẢO HỘ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
2.1. Điều kiện bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý
Hiện nay, theo quy định của pháp luật, chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể.
Về điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ như sau:
(1) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
(2) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
2.2. Hồ sơ đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý
– Tờ khai đăng ký theo Mẫu số 09 Phụ lục I Nghị định 65/2023/NĐ-CP;
– Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện chỉ dẫn địa lý đăng ký bảo hộ, gồm:
+ Tên gọi, dấu hiệu là chỉ dẫn địa lý;
+ Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
+ Bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và các yếu tố đặc trưng của điều kiện tự nhiên tạo nên tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm đó;
– Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
– Tài liệu chứng minh chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại nước có chỉ dẫn địa lý đó, nếu là chỉ dẫn địa lý của nước ngoài;
– Đối với chỉ dẫn địa lý đồng âm, tài liệu thuyết minh về điều kiện sử dụng và cách thức trình bày chỉ dẫn địa lý để bảo đảm khả năng phân biệt giữa các chỉ dẫn địa lý.
– Tài liệu chứng minh quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;
– Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên, gồm 1 trong 2 hoặc cả hai loại tài liệu sau:
+ Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;
+ Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.
+ Chứng từ nộp phí, lệ phí.
2.3. Thủ tục đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý
– Bước 1: Nộp hồ sơ xin đăng ký chỉ dẫn địa lý
Đơn đăng ký có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới Cục Sở hữu trí tuệ.
– Bước 2: Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định hình thức đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
Đối với giai đoạn này, Cục sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không. Trường hợp hồ sơ có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ gửi Thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối. Nếu trong thời hạn trên, người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót, sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối, thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ban hành Thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, chấm dứt việc xử lý đơn.
Ngược lại, nếu đơn không có thiếu sót hoặc thiếu sót đã được khắc phục, thì Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ.
– Bước 3: Công bố đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, đơn sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
Kể từ ngày công bố đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiếp nhận: Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ dưới dạng văn bản kèm theo tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh để làm một nguồn thông tin tham khảo cho quá trình xử lý đơn. Phản đối việc cấp văn bằng bảo hộ dưới dạng văn bản kèm theo tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh và phải nộp phí, lệ phí trong vòng ba (03) tháng. Việc xử lý phản đối được thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại Thông tư hướng dẫn thi hành do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
– Bước 4: Thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
Thủ tục này nhằm đánh giá khả năng được bảo hộ của chỉ dẫn địa lý nêu trong đơn sau khi đã được công nhận là hợp lệ. Thời hạn thẩm định nội dung là không quá 06 tháng kể từ ngày công bố đơn. Trường hợp phải thẩm định lại khi có ý kiến phản đối về kết quả thẩm định nội dung, thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bằng hai phần ba (2/3) thời hạn thẩm định lần đầu, đối với những vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu.
– Bước 5: Ra quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ
Trường hợp chỉ dẫn địa lý nêu trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ;
Trường hợp chỉ dẫn địa lý nêu trong đơn không thuộc trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc người nộp đơn có ý kiến xác đáng phản đối về dự định từ chối, và người nộp đơn nộp lệ phí đầy đủ thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ thực hiện:
Thông báo kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự định cấp văn bằng bảo hộ đối với toàn bộ hoặc phần đáp ứng điều kiện bảo hộ và ấn định thời hạn để người nộp đơn nộp phí, lệ phí hoặc có ý kiến phản đối về kết quả thẩm định nội dung;
Quyết định cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp nếu người nộp đơn nộp phí, lệ phí.
Trên đây là bài viết của Luật Thành Đô về thủ tục đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Nếu còn bất kỳ vướng mắc nào liên quan, Quý khách vui lòng liên hệ với Luật Thành Đô để được giải đáp chi tiết.